ເລື່ອງຊວນຫົວ “Tin vui” ແປເປັນພາສາລາວວ່າ: ຂ່າວດີ ເປັນເລື່ອງຊວນຫົວໜຶ່ງທີ່ເວົ້າກ່ຽວກັບນັກສຶກສາຄົນໜຶ່ງແລ່ນມາບອກໃຫ້ໝູ່ວ່າຂ້ອຍມີ “ຂ່າວດີ ແລະ ຂ່າວຮ້າຍ”. ໜູ່ຂອງລາວຢາກຟັງຂ່າວດີກ່ອນ ແລະ ຂ່າວດີກໍແມ່ນ: “ເຈົ້າບໍ່ຈຳເປັນຕ້ອງເສັງຄືນອິກແລ້ວ” ແຕ່ພໍລາວຖາມຂ່າວຮ້າຍ ລາວຕອບວ່າ: “ຂ້ອຍເວົ້າຕົວະ”. ສະຖານະການນີ້ເຮັດໃຫ້ຄົນຟັງຮູ້ສຶກຕົກຢູ່ໃນອາລົມກົງກັນຂ້າມໃນເວລາພຽງສອງສາມວິນາທີ.
ກ່ອນຈະເຂົ້າສູ່ບົດເລື່ອງ, ເຊີນທຸກຄົນມາຮຽນຄຳສັບໃໝ່ໃນເລື່ອງກ່ອນ…
ຄຳສັບ
tin: ຂ່າວ
tin vui: ຂ່າວດີ
tin buồn: ຂ່າວເສົ້າ
dành: ສຳລັບ
thi lại: ເສັງຄືນ
ເນື້ອເລື່ອງ
Tin vui
Có một bạn sinh viên chạy tớ chỗ bạn mình rồi nói: ມີນັກສຶກສາຄົນໜຶ່ງແລ່ນມາຫາໝູ່ແລ້ວເວົ້າວ່າ:
A: Tớ có một tin vui và một tin buồn dành cho cậu, cậu muốn nghe tin nào trước? ຂ້ອຍມີຂ່າວດີ ຂ່າວ 1 ແລະ ຂ່າວເສົ້າ ຂ່າວ 1 ສຳລັບເຈົ້າ, ເຈົ້າຢາກຟັງຂ່າວຫຍັງກ່ອນ?
B: Tất nhiên là tin vui rồi! ແນ່ນອນວ່າຕ້ອງແມ່ນຂ່າວດີແລ້ວ!
A: Tin vui là: Cậu không cần phải thi lại! ຂ່າວດີແມ່ນ: ເຈົ້າບໍ່ຈຳເປັນຕ້ອງເສັງຄືນ!
B: Thế còn tin buồn? ແລ້ວ ຂ່າວເສົ້າເດ?
A: Tin buồn đấy là tớ nói dối thôi haha. ຂ່າວເສົ້າແມ່ນ ຂ້ອຍຕົວະຊື່ໆ ຮາຮາ…
***
ຂໍ້ປະເມີນຜົນ
ຫຼັງຈາກຟັງ ແລະອ່ານເລື່ອງຊວນຫົວຂ້າງເທິງນີ້ແລ້ວໆ, ພວກເຮົາມີຂໍ້ປະເມີນແບບປາລະໄນໃຫ້ທ່ານເຮັດດ້ວຍຕົວເອງເພື່ອປະເມີນວ່າທ່ານເຂົ້າໃຈບົດຮຽນໄດ້ໜ້ອຍຫຼາຍປານໃດ. ຫຼັງຈາກທ່ານເຮັດຂໍ້ປະເມີນຜົນແລ້ວໆ ທ່ານສາມາດກົດເບິ່ງຂະໜານຕອບໄດ້ທີ່ລິ້ງກ້ອງບົດປະເມີນ. ພວກເຮົາຂໍອວຍພອນໃຫ້ທຸກທ່ານປະສົບຜົນສຳເລັດໃນການຮຽນພາສາຫວຽດ!
Câu 1: Bạn A nói tin vui gì với bạn B?
A. Bạn B đã đạt điểm cao trong kỳ thi
B. Bạn B không cần phải thi lại
C. Bạn B được nghỉ học một tuần
D. Bạn B được nhận học bổng
Câu 2: Tin buồn mà bạn A nói là gì?
A. Bạn B phải thi lại
B. Bạn A đã nói dối về tin vui
C. Bạn B bị điểm kém trong kỳ thi
D. Bạn A không muốn nói tin buồn
Câu 3: Điểm hài hước của câu chuyện nằm ở đâu?
A. Bạn A nói tin vui nhưng thực chất là tin buồn
B. Bạn B không muốn nghe tin buồn
C. Bạn A không biết cách an ủi bạn B
D. Bạn B đã tin vào lời nói dối của bạn A
ທ່ານເຫັນວ່າບົດເລື່ອງຊວນຫົວ “Tin vui” ນີ້ເປັນແນວໃດ? ຖ້າທ່ານເຫັນວ່າມ່ວນ, ຢ່າລືມແບ່ງປັນໃຫ້ໝູ່ທ່ານມາຮຽນຳພວກເຮົາແດ່ເດີ! ຂໍຂອບໃຈ!